Cũng giống như Windows, Linux có firewall mặc định của nó. Tuy nhiên khác ở chỗ trên Windows bạn sẽ được hỏi luôn nếu như có ứng dụng nào đó chạy ra ngoài firewall và chỉ cần click vào OK là xong, còn trên Linux thì chúng ta cần thêm bằng dòng lệnh để các cổng có thể đi qua firewall. Sau đây tôi sẽ hướng dẫn các bạn một số thao tác cơ bản trên firewall trên Linux
Cách tắt, mở và khởi động lại firewall.
service iptables stop/start/restart (CentOS 6) service firewalld stop/start/restart (CentOS 7) service ufw stop/start/restart (Ubuntu)
Cách cho phép một cổng đi qua firewall, ở đây toi chọn cổng 1234 làm ví dụ. Một số trường hợp CentOS 7 bạn dùng cả Iptables và Firewalld thì phải mở trên cả 2.
iptables -A INPUT -p tcp --dport 1234 -j ACCEPT (CentOS 6) firewall-cmd --permanent --zone=public --add-port=1234/tcp (CentOS 7) sudo ufw allow 1234 (Ubuntu)
Sau khi đã thêm cổng ta cần khởi động lại tường lửa để nó cập nhật cấu hình mới là dc.
service iptables restart (CentOS 6) service firewalld restart (CentOS 7) service ufw restart (Ubuntu)